Nhựa sinh học là gì?

Bioplastics là từ để chỉ rất nhiều các dạng vật liệu khác nhau có nguồn gốc từ sinh học. 

Nhựa (Plastics) hay tạm hiểu là Nhựa truyền thống được sản xuất từ dầu mỏ. Chúng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường và tạo áp lực lên nguồn nhiên liệu hóa thạch. Bioplastics hay Nhựa sinh học không phải để chỉ riêng cho một loại vật liệu duy nhất. Chúng bao gồm rất nhiều loại vật liệu với các tính chất và ứng dụng khác nhau. Theo European Bioplastics, một vật liệu nhựa được định nghĩa là bioplastic nếu nó là biobased, biodegradable, hoặc có cả hai tính chất trên.

Nhựa sinh học có thể là Biobased, Biodegradable hoặc cả hai. 

  • Biobased: Thuật ngữ ‘biobased’ có nghĩa là vật liệu hoặc sản phẩm được (một phần) bắt nguồn từ sinh khối (thực vật). Sinh khối được sử dụng cho Nhựa sinh học có nguồn gốc từ ngô, mía, hoặc gỗ.
  • Biodegradable: Biodegradation được hiểu là Phân hủy sinh học. Đây là một quá trình hóa học trong đó các vi sinh vật có sẵn trong môi trường chuyển đổi vật liệu thành các chất tự nhiên như nước, carbon dioxide, và compost (không cần phụ gia nhân tạo). Quá trình phân hủy sinh học phụ thuộc vào các điều kiện môi trường xung quanh (ví dụ vị trí hoặc nhiệt độ), vật liệu và ứng dụng.
  • Compostable: Để chỉ khả năng phân hủy sinh học thành phân hữu cơ dưới điều kiện công nghiệp hoặc tại gia.

Lợi ích của nhựa sinh học

  • Sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên liệu: Các nguồn sinh khối sinh học được tận dụng làm nguyên liệu đầu vào cho nhựa sinh học, tận dụng tối đa vòng đời của nguyên liệu.
  • Giảm phát thải carbon và khí nhà kính của vật liệu và quá trình sản xuất
  • Thay thế dần nguồn nguyên liệu hóa thạch
  • Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu hóa thạch

Nhựa sinh học có thể được phân loại thành 3 nhóm 

  • Biobased: các loại nhựa biobased hoặc một phần biobased, kjhông phân hủy sinh học như nhựa polyethylene (PE) dựa trên sinh khối, polypropylene (PP) dựa trên sinh khối, hoặc polyethylene terephthalate (PET) dựa trên sinh khối, hoặc các loại polyamides (PA) dựa trên sinh khối, polytrimethylene terephthalate (PTT), polyethylene furanoate (PEF);
  • Nhựa dựa trên sinh khối và phân hủy sinh học ví dụ như PLA, PHAs, PBSS và các hỗn hợp tinh bột khác;
  • Nhựa dựa trên nguồn nguyên liệu hóa thạch nhưng có thể phân hủy sinh học như PBAT.

Phân loại các loại nhựa

Nguồn tham khảo: european-bioplastics.org

Tác giả: Bình Phạm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *